1269/GSQL-GQ4 ngày 29/06/2021
Kính gửi: Công ty TNHH thương mại Phổ Bình
(Đ/c: 289 Lũy Bán Bích, P. Hiệp Tân, Q. Tân Phú, Tp Hồ Chí Minh)
Trả lời các công văn số 01/1706/2021/PB và 02/1706/2021/PB của Công ty nêu vướng mắc liên quan đến chứng từ tự chứng nhận xuất xứ trong Hiệp định thương mại tự do EVFTA, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Hình thức của chứng từ chứng nhận xuất xứ:
– Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 2669/TCHQ-GSQL ngày 31/5/2021 hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện. Theo đó, chứng từ tự chứng nhận xuất xứ điện tử được gửi cho người nhập khẩu trên hệ thống quản lý chung của cùng một tập đoàn hoặc được gửi thông qua các phương thức điện tử khác và cơ quan hải quan không yêu cầu người khai hải quan nộp bản giấy chứng từ tự chứng nhận xuất xứ mẫu CPTPP, mẫu EVFTA nếu các chứng từ này đã được người khai hải quan đính kèm trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
– Trường hợp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ không phải là bản điện tử thuộc trường hợp hướng dẫn tại công văn dẫn trên thì Công ty nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và Thông tư số 07/2021/TT-BTC ngày 25 /01/2021 của Bộ Tài chính.
2. Điều kiện để áp dụng thuế suất thuế ưu đãi đặc biệt:
– Để hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định EVFTA, đề nghị các doanh nghiệp căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương để thực hiện.
– Về chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp người bán hàng có trụ sở tại lãnh thổ của nước không phải thành viên EVFTA:
Điều 24 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 của Bộ Công Thương quy định về hình thức khai báo, thông tin khai báo trên chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với hàng hóa từ Liên minh châu Âu.
Điều 3 Thông tư số 11/2020/TT-BCT ngày 15/6/2020 quy định về nhà xuất khẩu, cụ thể: “nhà xuất khẩu là cá nhân, tổ chức có trụ sở đặt tại Nước thành viên xuất khẩu, xuất khẩu hàng hóa sang Nước thành viên khác, có khả năng chứng minh được xuất xứ của hàng hóa…”
– Chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ: thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 17, Thông tư số 11/2020/TT-BCT về chứng từ chứng minh hàng hóa không thay đổi xuất xứ khi quá cảnh qua nước không thành viên.
3. Khai báo cảng xếp hàng: Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn số 7457/TCHQ-GSQL ngày 25/11/2020 hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện, cụ thể:
Người khai hải quan khai địa điểm xếp hàng lên phương tiện vận tải (PTVT) để vận chuyển về Việt Nam tại chỉ tiêu “1.34 – Địa điểm xếp hàng” như sau: Ô 1: khai mã cảng xếp hàng ban đầu tại quốc gia/vùng lãnh thổ thuộc Liên minh Châu Âu theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định số 111/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020; Ô 2: khai tên cảng xếp hàng ban đầu thuộc Liên minh Châu Âu; Chỉ tiêu “1.68 – Ghi chú”: khai cảng trung chuyển tại nước thứ ba không phải thành viên EVFTA.
Trường hợp hàng hóa vận chuyển từ 02 nước xuất khẩu trở lên thuộc Liên minh Châu Âu thì tại chỉ tiêu “1.34 – Địa đỉểm xếp hàng” khai đại diện 01 mã cảng và tên cảng xếp hàng ban đầu tại quốc gia/vùng lãnh thổ thuộc Liên minh Châu Âu và tại chỉ tiêu “1.68 – Ghi chú” khai danh sách các mã địa điểm xếp hàng ban đầu tại các nước xuất khẩu thuộc Liên minh Châu Âu và mã cảng trung chuyển tại nước thứ ba không phải thành viên EVFTA.
Trường hợp Công ty gặp vướng mắc khi thực hiện các hướng dẫn nêu trên, đề nghị Công ty liên hệ trực tiếp với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cho hàng hóa để được hướng dẫn.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Công ty được biết.