QUY ĐỊNH VỀ CFS KHI XIN CÔNG BỐ MỸ PHẨM

QUY ĐỊNH VỀ CFS KHI XIN CÔNG BỐ MỸ PHẨM

 

a) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên của CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:

– CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.

– CFS phải được hợp thức hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– CFS phải tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69.2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.

 

b) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.

 

Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:

1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);

2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);

3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.   

4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS): Chỉ áp dụng đối với trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu

CFS XIN CBMP 

 

ASC TRANS – SỐ 1 DỊCH VỤ NHẬP KHẨU THIẾT BỊ Y TẾ TẠI VIỆT NAM Các dịch vụ cung cấp :

– ISO 13485, ISO 9001

– CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT

– PHÂN LOẠI TBYT ( CÓ CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ )

– LƯU HÀNH BCD

– CÔNG BỐ LOẠI A VÀ TẤT CẢ CÁC LOẠI CÔNG BỐ KHÁC

– GPNK TT30

– CÔNG BỐ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TBYT BCD

– CFS, CE, FDA

– HẢI QUAN THIẾT BỊ Y TẾ

– CÔNG BỐ, QUẢNG CÁO TPCN, MỸ PHẨM

– VẬN CHUYỂN AIR / SEA EXW , FOB VỀ VIỆT NAM

Mob/zalo: 0368907239- Ms Huyền Như

Mail: huyenct@airseaglobalgroup.com.vn

Add: AIRSEAGLOBAL – Phòng 2410-2412-2414, tòa Eurowindow, 27 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, HN

 

 

error: Content is protected !!