MÃ HS TRÊN CO SAI KHÁC SO VỚI TỜ KHAI
Câu hỏi: 23766:
Trên tờ khai NK, Công ty khai báo nhập khẩu mặt hàng ” Chế phẩm thuốc màu (Chất màu) hữu cơ phân tán trong nước, tên tiếng Anh là: 8112816 ECO 100 HS YELLOW EY 1LT, đóng gói 1 Lit., mã HS: 3212.9029 theo kết quả giám định. Thực tế hàng NK đúng y như vậy. Nhưng trên C/O Form D của Malaysia cấp ghi tên hàng tiếng Anh là : 8112816 ECO 100 HS YELLOW EY 1LT, mã HS là 3204179000, RVC 41,98% Xin hỏi trường hợp có sự khác biệt mã HS trên giấy chứng nhận xuất xứ với mã HS trên tờ khai NK, chiếu theo quy định tại khoản 6, điều 15, Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và được sửa đổi bổ sung tại khoản 4, điều 1, Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/09/2019. C/O Form D nói trên có được chấp nhận không? Đề nghị cơ quan Hải quan giúp đỡ trả lời. Chúng tôi phải làm gì để C/O nói trên được chấp nhận?
Ngày gửi: 29/06/2021 – Trả lời: 30/06/2021
Tên doanh nghiệp: CÔng ty TNHH Nippon Paint (Việt Nam)
Địa chỉ: Số 14, đường 3A, KCN Biên Hòa 2; P. Long Bình Tân, TP. Biên Hòa, Đồng Nai – Email : minh.tv@nipponpaint.com.vn
Vướng mắc nêu trên, Cục Hải quan Đồng Nai có ý kiến trao đổi như sau:
– Căn cứ điểm h khoản 6 Điều 15 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 62/2019/TT-BTC ngày 05/9/2019 của Bộ Tài chính quy định:
“h) Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.”
Đề nghị công ty tham khảo nội dung quy định trên để áp dụng vào trường hợp nhập khẩu hàng hóa của đơn vị mình. Trường hợp phát sinh vướng mắc, đề nghị công ty liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
Để tham khảo thêm công ty có thể truy cập vào website của Cục Hải quan Đồng Nai theo địa chỉ: www.dncustoms.gov.vn.